QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ U MỀM TREO BẰNG LASER CO2
Tác giả: BỘ Y TẾ
Chuyên ngành: DA LIỄU
Nhà xuất bản: BỘ Y TẾ
Năm xuất bản: 2017
Trạng thái: CHỜ XÉT DUYỆT
ĐẠI CƯƠNG
Điều trị u mềm treo bằng Laser CO2 là kỹ thuật sử dụng chùm tia Laser CO2 nhằm loại bỏ tổ chức u mềm treo bằng hiệu ứng quang đông hoặc bốc bay tổ chức.
CHỈ ĐỊNH
U mềm treo các thể, các vị trí.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định
Người bệnh không đồng ý hoặc không hợp tác điều trị.
Bệnh giang mai 2 chưa điều trị nếu thương tổn ở vùng niêm mạc.
Vùng da điều trị đang nhiễm khuẩn cấp tính, lan toả.
Bệnh toàn thể nặng, tăng huyết áp (>160mmHg), đái tháo đường (>10mmol/l).
Người bệnh đang đặt máy tạo nhịp tim.
Thận trọng khi điều trị
Vùng da điều trị đang chiếu xạ.
Cơ địa sẹo lồi.
Suy giảm miễn dịch nặng (CD4 < 200).
Đái tháo đường, đường huyết không ổn định, đường huyết > 8mmol/l.
Phụ nữ có thai (đặc biệt là trong 3 tháng đầu hoặc 3 tháng cuối).
CHUẨN BỊ
Nơi thực hiện
Phòng thủ thuật: Diện tích (>12m2), kín đáo, được tiệt trùng (tia cực tím…).
Ánh sáng: 300-700 lux, nhiệt độ: 21-240C, độ ẩm: 60-70%.
Người thực hiện
Phân loại: thủ thuật loại 2.
Số người:
Thủ thuật viên: 01 người.
Phụ thủ thuật: 01 người.
Trang thiết bị, dụng cụ, thuốc, vật tư tiêu hao
Trang thiết bị: Máy Laser CO2, máy hút và lọc khói bụi.
Cài đặt thông số: công suất, chế độ phát tia… Khởi động, đặt máy ở chế độ chờ.
Dụng cụ: Khay quả đậu, pince thẳng, pince cong, kéo, kẹp phẫu tích, bơm tiêm…
Thuốc: Povidin, NaCl 0,9%, kem/mỡ kháng sinh, lidocain, acidacetic 5%.
Vật tư tiêu hao: Bông, băng, gạc, băng dính, băng cá nhân vô khuẩn…
Người bệnh
Được khám, xét nghiệm, hội chẩn để có chẩn đoán, chỉ định điều trị phù hợp.
Được tư vấn về phương pháp, quy trình điều trị: sự cần thiết, hiệu quả, tai biến…
Tâm lý ổn định, sẵn sàng điều trị.
Hồ sơ bệnh án (Phiếu điều trị)
Chỉ định của bác sĩ, chuẩn bị của điều dưỡng, cam kết của người bệnh.
Xét nghiệm máu (nếu cần).
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Nhóm làm thủ thuật
Trang phục bảo hộ: Áo, mũ, khẩu trang, kính.
Rửa tay hoặc sát trùng tay nhanh, đi găng vô trùng.
Kiểm tra người bệnh
Đúng người bệnh, đúng thương tổn cần điều trị.
Người bệnh nằm trên bàn, tư thế thoải mái, phù hợp để tiến hành thủ thuật.
Vô cảm
Gây tê: Bôi tê (EMLA…), Tiêm tại chỗ (Xylocain…), Tê vùng (tê gốc, tĩnh mạch…).
Gây mê: Mê úp mask, mê tĩnh mạch, mê nội khí quản…
Vô trùng
Sát trùng rộng vùng điềutrị bằng povidin 10% hoặc chlorhexidin 2%, cồn 700…
Trải toan vô khuẩn bàn và người bệnh che phủ xung quanh, bộc lộ vùng điều trị.
Loại bỏ thương tổn
Quang đông hoặc bốc bay tổ chức từng lớp.
Loại bỏ hoàn toàn thương tổn cả chiều rộng, chiều sâu.
Loại bỏ tổ chức than hóa bằng gạc ẩm.
Làm sạch vùng điều trị
Sát trùng, làm sạch vùng đã điềutrị bằng: povidin 10% hoặc NaCl 0,9%…
Bôi kem/mỡ kháng sinh.
Băng thương tổn
Đắp gạc: gạc mỡ, gạc vô khuẩn khô…
Băng thương tổn, băng ép nhẹ (nếu cần).
THEO DÕI
Theo dõi 30 phút với trường hợp gây tê tại chỗ, 6 giờ với gây mê hoặc tê tuỷ sống.
Toàn trạng: phát hiện sớm sốc phản vệ, theo dõi chức năng sống và rối loạn khác.
Tại chỗ: tình trạng chảy máu, co thắt mạch, tình trạng phù nề và các rối loạn khác.
XỬ TRÍ TAI BIẾN
Báo bác sĩ ngay khi có tai biến.
Sốc phản vệ: kiểm soát chức năng sống, xử trí ngay theo phác đồ sốc phản vệ.
Chảy máu: băng ép, khâu ép hoặc cầm máu bằng đốt điện.
Tai biến khác: tuỳ theo loại và mức độ xử lý phù hợp.